Chi tiết bài viết

Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC)

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC (ĐMC) – CÔNG CỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TẦM CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VÀ NGÀNH**

Trong hơn hai thập kỷ qua, cùng với sự gia tăng về áp lực môi trường, nhu cầu phát triển bền vững và yêu cầu đổi mới tư duy quản lý tài nguyên thiên nhiên, Đánh giá môi trường chiến lược (Strategic Environmental Assessment – SEA/ĐMC) đã trở thành một trong những công cụ quan trọng nhất trên thế giới nhằm lồng ghép môi trường vào quá trình ra quyết định ở cấp độ chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch.

Tại Việt Nam, ĐMC chính thức được luật hóa từ Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2005, triển khai từ 2006 và tiếp tục được hoàn thiện trong Luật BVMT 2014 và Luật BVMT 2020. Mặc dù còn tương đối mới mẻ, ĐMC đã chứng minh vai trò then chốt trong việc định hình các chiến lược phát triển bền vững, giảm thiểu rủi ro môi trường ở giai đoạn sớm nhất của quá trình phát triển.

Tuy nhiên, khái niệm và cách tiếp cận ĐMC vẫn còn có sự khác biệt giữa các quốc gia và các tổ chức quốc tế. Sự đa dạng này không phải là yếu điểm mà là kết quả tất yếu của các mô hình phát triển khác nhau. Vì vậy, cần nghiên cứu sâu hơn để hiểu bản chất của ĐMC, vị trí của nó trong tiến trình ra quyết định, cũng như các nguyên tắc – mục tiêu – ý nghĩa của công cụ này trong bối cảnh Việt Nam phát triển nhanh và đối mặt nhiều thách thức về môi trường.

2. Khái niệm và cách tiếp cận đối với ĐMC

2.1. Khái niệm ĐMC

Trên thế giới tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng phần lớn thống nhất rằng:

ĐMC là quá trình đánh giá, phân tích và dự báo các tác động môi trường có thể xảy ra của một quyết định mang tính chiến lược (chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình) nhằm đảm bảo các vấn đề môi trường được xem xét đầy đủ ngay từ giai đoạn sớm nhất của quá trình ra quyết định.

Qua tổng hợp, có thể chia khái niệm ĐMC thành hai nhóm cách tiếp cận chính:

2.2. Nhóm cách tiếp cận thứ nhất – Tiếp cận theo hướng Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)

Cách tiếp cận này cho rằng:

·        ĐMC là quá trình phân tích có hệ thống, dự báo các tác động môi trường,

·        Của các quyết định chiến lược,

·        Để đảm bảo các tác động này được nhận dạng, đánh giá và kiểm soát từ sớm,

·        Đảm bảo quyết định cuối cùng mang tính bền vững và có chất lượng cao.

Đây là cách tiếp cận phổ biến tại Úc, Mỹ, Canada, Anh và nhiều tổ chức quốc tế, coi ĐMC như một phiên bản cấp độ chiến lược của ĐTM.

2.3. Nhóm cách tiếp cận thứ hai – Tiếp cận theo hướng đánh giá tính bền vững

Cách tiếp cận này cho rằng:

·        ĐMC không chỉ đánh giá môi trường mà còn tích hợp cả ba trụ cột bền vững:
môi trường – kinh tế – xã hội.

·        ĐMC là quá trình hòa nhập tư duy phát triển bền vững vào việc ra quyết định chiến lược.

·        Nhấn mạnh sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.

Cách tiếp cận này phổ biến ở EU, OECD và Liên Hợp Quốc.

2.4. Việt Nam lựa chọn cách tiếp cận nào?

Việt Nam tiếp thu kinh nghiệm quốc tế và chọn cách tiếp cận thứ nhất (theo hướng ĐTM), được quy định trong Luật BVMT 2005:

“ĐMC là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.”

Cách tiếp cận này phù hợp:

·        Trình độ quản lý môi trường hiện nay

·        Cơ sở pháp lý về ĐTM đã phát triển tương đối hoàn chỉnh

·        Tính khả thi khi áp dụng cho các bộ ngành và địa phương

3. Vị trí của ĐMC trong tiến trình phát triển kinh tế – xã hội

Mọi quốc gia đều trải qua chuỗi ba giai đoạn chính trong phát triển kinh tế – xã hội:

3.1. Giai đoạn 1: Xây dựng các quyết định mang tính chiến lược

Bao gồm:

·        Chính sách phát triển ngành

·        Chiến lược quốc gia

·        Quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh

·        Quy hoạch đô thị, sử dụng đất

·        Kế hoạch phát triển 5 năm, 10 năm

·        Chương trình hành động

Đây là giai đoạn quyết định khung phát triển tổng thể, có tác động lâu dài.

→ Công cụ môi trường được áp dụng: ĐMC

3.2. Giai đoạn 2: Đầu tư xây dựng dự án cụ thể

·        Dự án công nghiệp

·        Dự án năng lượng

·        Hạ tầng giao thông

·        Dự án du lịch, đô thị

→ Công cụ môi trường được áp dụng: ĐTM

3.3. Giai đoạn 3: Vận hành cơ sở sản xuất – kinh doanh

·        Nhà máy

·        Khu công nghiệp

·        Hệ thống xử lý rác thải

·        Dịch vụ vận tải, thương mại

→ Công cụ môi trường chủ đạo: Kiểm toán môi trường (KTMT), giám sát môi trường định kỳ

3.4. Ý nghĩa của “sự phân tầng” công cụ môi trường

Sự phân tầng này đảm bảo:

·        Tác động môi trường được phòng ngừa từ xa

·        Giảm rủi ro ở cấp độ dự án

·        Giảm chi phí sửa sai

·        Nâng cao chất lượng ra quyết định

ĐMC chính là “tuyến phòng thủ đầu tiên” trong bảo vệ môi trường, trước khi tác động xảy ra.

4. Nguyên tắc tiến hành ĐMC

Lịch sử triển khai ĐMC trên thế giới ghi nhận nhiều mô hình, nhưng hầu hết đã rút ra kết luận:

ĐMC hiệu quả nhất khi được thực hiện song song với quá trình xây dựng quyết định chiến lược.

Nguyên tắc song song bao gồm:

·        ĐMC không thực hiện sau khi quyết định đã phê duyệt, vì lúc đó quá muộn

·        Không thực hiện ở cuối giai đoạn soạn thảo, vì chỉ mang tính “phản biện”

·        ĐMC phải được thực hiện từ khi bắt đầu quá trình xây dựng chiến lược

·        Kết quả ĐMC phải là thông tin đầu vào để chỉnh sửa chiến lược

Luật BVMT Việt Nam quy định:
ĐMC được tiến hành song song với quá trình lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

Đây là nguyên tắc tiên tiến nhất thế giới, phù hợp với EU và các nước phát triển.

5. Mục đích – ý nghĩa – vai trò của ĐMC

5.1. Mục đích của ĐMC

·        Lồng ghép khoa học môi trường vào quyết định chiến lược

·        Dự báo xu hướng biến đổi môi trường

·        Nhận dạng các rủi ro môi trường tiềm ẩn

·        Đề xuất giải pháp tối ưu hóa không gian phát triển

·        Tránh xung đột môi trường và chi phí sửa sai

·        Bảo đảm tính bền vững của quy hoạch và kế hoạch

Thực chất, ĐMC giúp “lọc bỏ” các phương án phát triển không phù hợp hoặc gây hại cho môi trường.

5.2. Ý nghĩa của ĐMC

1.    Bảo vệ môi trường ngay từ gốc

2.    Ngăn ngừa thay vì xử lý – tiết kiệm hàng nghìn tỷ đồng chi phí

3.    Tối ưu hóa quy hoạch sử dụng đất

4.    Giảm thiểu rủi ro ở cấp độ dự án

5.    Cân bằng lợi ích giữa kinh tế – xã hội – môi trường

6.    Tạo căn cứ pháp lý mạnh cho quản lý nhà nước

7.    Nâng cao uy tín và chất lượng chiến lược phát triển

ĐMC giúp tránh tình trạng:

·        Quy hoạch chồng chéo

·        Dự án đặt vào vị trí nhạy cảm sinh thái

·        Phá rừng làm thủy điện nhỏ

·        KCN đặt cạnh khu dân cư gây ô nhiễm

·        Ngập lụt đô thị vì bê tông hóa quá mức

5.3. Vai trò của ĐMC trong bảo vệ môi trường

5.3.1. Vai trò phòng ngừa

Là công cụ duy nhất đánh giá môi trường ở mức chiến lược, khi mọi quyết định còn đang hình thành.

5.3.2. Vai trò định hướng

ĐMC định hướng:

·        Không gian phát triển

·        Phân vùng chức năng

·        Hạ tầng xanh

·        Khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt

5.3.3. Vai trò lựa chọn phương án tối ưu

ĐMC so sánh nhiều phương án:

·        Phương án A: phát triển mạnh công nghiệp

·        Phương án B: ưu tiên nông nghiệp sạch

·        Phương án C: phát triển hỗn hợp

→ Phân tích chi phí – lợi ích môi trường giúp chọn phương án tối ưu.

5.3.4. Vai trò hỗ trợ ra quyết định

Các nhà hoạch định chính sách thường đối mặt:

·        Áp lực phát triển

·        Xung đột đất đai

·        Mâu thuẫn lợi ích

ĐMC cung cấp thông tin khoa học, giúp ra quyết định khách quan.

6. Quy trình thực hiện ĐMC tại Việt Nam

Dù Luật BVMT 2005 là nền tảng ban đầu, đến nay quy trình ĐMC đã hoàn thiện theo Luật BVMT 2020:

1.    Xác định phạm vi ĐMC

2.    Thu thập dữ liệu môi trường nền

3.    Xác định vấn đề môi trường trọng tâm

4.    Xác định các phương án phát triển

5.    Dự báo tác động môi trường theo từng phương án

6.    Phân tích, so sánh phương án

7.    Tham vấn cộng đồng và chuyên gia

8.    Đề xuất giải pháp giảm thiểu, bù đắp sinh thái

9.    Xây dựng chương trình quản lý và giám sát

10.Trình thẩm định ĐMC

Quy trình này bảo đảm sự tham gia của:

·        Bộ ngành

·        Chính quyền địa phương

·        Cộng đồng dân cư

·        Các tổ chức xã hội

·        Doanh nghiệp

7. Những khó khăn, thách thức trong thực hiện ĐMC tại Việt Nam

Mặc dù đã có tiến bộ lớn, ĐMC vẫn gặp các thách thức:

7.1. Thiếu dữ liệu môi trường nền

·        Thiếu số liệu dài hạn

·        Thiếu dữ liệu về đa dạng sinh học

·        Thiếu thông tin về sức chịu tải môi trường

7.2. Năng lực chuyên môn chưa đồng đều

·        ĐMC đòi hỏi kiến thức liên ngành

·        Nhiều cơ quan chưa được đào tạo bài bản

7.3. Tư duy phát triển chưa thật sự bền vững

·        Một số địa phương vẫn ưu tiên tăng trưởng nhanh

·        Áp lực thu hút đầu tư dẫn đến nới lỏng tiêu chuẩn

7.4. Tham vấn cộng đồng còn hình thức

·        Chưa có khung pháp lý đủ mạnh

·        Người dân ít tham gia do thiếu thông tin

7.5. Sự chồng chéo giữa các quy hoạch

·        Quy hoạch ngành – quy hoạch tỉnh chưa đồng bộ

·        ĐMC phải xử lý nhiều xung đột phức tạp

8. Định hướng hoàn thiện công tác ĐMC tại Việt Nam

8.1. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia

·        Hệ thống GIS – Big Data

·        Bản đồ nhạy cảm sinh thái

·        Dữ liệu sức chịu tải môi trường

8.2. Kiện toàn đội ngũ chuyên gia ĐMC

·        Đào tạo lực lượng chuyên trách

·        Phối hợp chuyên gia đa ngành

8.3. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng

·        Công khai hóa quy hoạch

·        Tăng minh bạch dữ liệu

·        Khuyến khích phản biện xã hội

8.4. Đồng bộ quy hoạch – tránh xung đột chồng lấn

·        Quy hoạch tích hợp theo Luật Quy hoạch 2017

·        ĐMC đóng vai trò sàng lọc không gian phát triển

8.5. Áp dụng các công nghệ dự báo môi trường

·        Mô hình hóa thủy văn – khí tượng – chất lượng nước

·        Dự báo biến đổi khí hậu

·        Phân tích kịch bản phát triển

Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là công cụ tiên tiến giúp tích hợp và lồng ghép các vấn đề môi trường vào quá trình ra quyết định ở cấp chiến lược. ĐMC giữ vai trò then chốt trong phòng ngừa ô nhiễm, giảm thiểu rủi ro, tối ưu hóa phát triển không gian và bảo đảm tính bền vững của chính sách, quy hoạch, kế hoạch.

Tại Việt Nam, ĐMC tuy mới nhưng đã ngày càng chứng minh tầm quan trọng trong quản lý môi trường và xây dựng chiến lược phát triển bền vững của quốc gia. Việc hoàn thiện công cụ ĐMC sẽ góp phần định hình mô hình phát triển cân bằng, minh bạch và chịu trách nhiệm trước cộng đồng, tạo nền tảng vững chắc cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa xanh trong tương lai.

Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là một công cụ được sử dụng để quản lý và bảo vệ môi trường. ĐMC còn khá mới mẻ với thế giới và Việt Nam. Khái niệm, định nghĩa về ĐMC hiện tại còn có những khác nhau giữa các nước, các tổ chức quốc tế tùy theo các cách tiếp cận được lựa chọn. Mỗi cách tiếp cận để tiến hành ĐMC đều có mặt mạnh, mặt yếu riêng mà mỗi nước, mỗi tổ chức quốc tế còn đang ở giai đoạn vừa áp dung, thực hiện vừa tổng kết và đúc rút kinh nghiệm. Ở Việt Nam, ĐMC cũng chỉ mới thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các cấp, các ngành trong những năm gần đây và mới chỉ được đưa vào thực hiện trong thực tế kể từ sau ngày 01 tháng 07 năm 2006 theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) năm 2005. Theo đó, cách tiếp cận để tiến hành ĐMC của Việt Nam là một trong các cách tiếp cận mà đa số các nước trên thế giới, nhất là các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu, hiện đang áp dụng.

1. Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là gì?

Hiện tại, trên thế giới có khá nhiều các khái niệm, định nghĩa khác nhau về ĐMC nhưng đa số thống nhất rằng, ĐMC là một công cụ để lồng ghép các vấn đề về môi trường vào quá trình ra một quyết định mang tính chiến lược, vĩ mô về phát triển kinh tế xã hội (thường được gọi chung là Quyết định mang tính chiến lược hay Quyết định chiến lược) như: chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình… Bằng cách tổng kết khái quát có thể thấy 2 nhóm các khái niệm, định nghĩa chủ yếu về ĐMC đại diện cho 2 cách tiếp cận khác nhau.

Nhóm thứ nhất, theo cách tiếp cận của đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho rằng: ĐMC là một quá trình đánh giá, dự báo một cách có hệ thống các hậu quả về môi trường có thể xảy ra của một quyết định có tính chiến lược nhằm đảm bảo cho các hậu quả về môi trường đó được nhận dạng một cách đầy đủ, được giải quyết một cách thỏa đáng và sớm nhất của quá trình ra quyết định mang tính chiến lược đó cùng với sự cân nhắc đến các khía cạnh về kinh tế và xã hội làm cho quyết định đó có tính bền vững trong thực tế.

Nhóm thứ hai, theo cách tiếp cận của Đánh giá tính bền vững và cho rằng: ĐMC là quá trình hòa nhập các khái niệm của tính bền vững vào việc ra các quyết định có tính chiến lược.

Sau khi tham khảo kinh nghiệm của nhiều nước và cân nhắc tới các yếu tố khả thi thực hiện của mình, Việt Nam đã lựa chọn cách tiếp cận thứ nhất (cách tiếp cận dựa theo ĐTM) để đưa ra định nghĩa ĐMC trong Luật Bảo vệ Môi trường 2005 như sau: “ĐMC là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của các tác động đến môi trường của các dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững” (khoản 19 điều 3)

2. Vị trí của ĐMC trong tiến trình phát triển

Ở mỗi quốc gia trên thế giới, quá trình phát triển kinh tế – xã hội nói chung, phát triển ngành, lĩnh vực nói riêng thường diễn ra theo các giai đoạn khác nhau. Với các công cụ quản lý và bảo vệ môi trường hiện có, người ta đã phân chia quá trình phát triển này ra làm 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn 1: Xây dựng và ra các quyết định mang tính chiến lược (chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình)
  • Giai đoạn 2: Xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư
  • Giai đoạn 3: Vận hành các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong thực tế (cơ sở đang hoạt động)

Để quản lý và bảo vệ môi trường, Giai đoạn 1 người ta áp dụng công cụ ĐMC; Giai đoạn 2: Công cụ ĐTM và Giai đoạn 3: Kiểm toán Môi trường (KTMT). Vị trí của các công cụ này được thể hiện trong hình vẽ sau:

Vị trí của DMC trong thực hiện CQK

3. Nguyên tắc tiến hành ĐMC.

Lịch sử tiến hành ĐMC của thế giới nói chung còn khá mới mẻ. Trong giai đoạn đầu, ĐMC ở các nước khác nhau đã được tiến hành theo những nguyên tắc khác nhau: có nơi ĐMC được tiến hành theo nguyên tắc sau khi quyết định chiến lược đã được phê duyệt với mục đích để xem xét lại và điều chỉnh quyết định đó; có nơi ĐMC được tiến hành sau khi việc soạn thảo một quyết định chiến lược đã được kết thúc với mục đích để phản biện, bổ khuyết cho dự thảo quyết định đó; có nơi ĐMC được tiến hành song song với quá trình soạn thảo một quyết định chiến lược với mục đích để gắn kết từ đầu các vấn đề môi trường vào quá trình soạn thảo quyết định này v.v… Bằng thực tế triển khai, tổng kết và đúc rút kinh nghiệm, đa số các nước và tổ chức quốc tế liên quan đã thấy rằng, bằng nguyên tắc đi song song, ĐMC mang lại hiệu quả cao nhất và đã chọn nguyên tắc này làm nguyên tắc thực hiện ĐMC của mình.

Luật BVMT năm 2005 của Việt Nam quy định việc tiến hành ĐMC theo nguyên tắc đi song song, tức là, ĐMC được tiến hành một cách song song với quá trình xây dựng một chiến lược, một quy hoạch, một kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, phát triển ngành, lĩnh vực.

4. Mục đích, ý nghĩa và vai trò của ĐMC

Với tính chất là một công cụ khoa học, mặt khác, theo cách tiếp cận của ĐTM và theo nguyên tắc đi song song như đã nêu, ĐMC có mục đích chính là: để gắn kết một cách khoa học nhất các khía cạnh về môi trường vào quá trình ra một quyết định chiến lược; dự báo và cung cấp một cách đầy đủ và toàn diện nhất các thông tin về xu hướng biến đổi môi trường , tác động môi trường có thể xảy ra bởi quyết định chiến lược đó khi được triển khai thực hiện.

Bằng nguyên tắc đi song song với quá trình ra một quyết định chiến lược, ĐMC có ý nghĩa hết sức quan trọng là bảo đảm rằng các khía cạnh về môi trường có thể hỗ trợ một cách có hiệu quả nhất ho từng khâu, từng bước và cho toàn bộ quá trình ra quyết định, góp phần đáng kể làm cho quyết định đó có tính khả thi và bền vững trong thực tế triển khai.

ĐMC có 2 vai trò chính: Một là vai trò biện hộ; tức là nó tạo ra các luận cứ về môi trường để biện hộ cho một quyết định chiến lược về phát triển. Hai là vai trò lồng ghép, tức là nó tạo ra cơ chế để lồng ghép, gắn kết các vấn đề về môi trường, kinh tế và xã hội vào quá trình ra một quyết định chiến lược.

5. Lợi ích của ĐMC

ĐMC có thể trợ giúp để thực hiện được ý tưởng của sự phát triển bền vững thông qua việc gắn kết các mục tiêu về môi trường với các mục tiêu về kinh tế và xã hội trong quá trình ra một quyết định mang tính chiến lược.

Dựa vào kết quả của ĐMC, người ta có thể chỉ ra các định hướng chính xác hơn, cụ thể hơn cho công tác ĐTM trong giai đoạn xây dựng các dự án đầu tư tiếp theo đối với những ngành cụ thể, những vùng cụ thể, và vì thế công tác ĐTM sẽ có hiệu quả và chất lượng cao hơn.

ĐMC huy động sự tham gia của cộng đồng, tạo thuận lợi để làm gia tăng sự chất nhận của công chúng, của các cơ quan chính phủ, các tổ chức phi chính phủ liên quan đối với một quyết định chiến lược được đề ra.

6. Quy trình của ĐMC

Khác với ĐTM, quy trình của ĐMC không có điểm bắt đầu và điểm kết thúc rõ ràng, không phải lúc nào cũng có trình tự trước sau một cách đơn thuần. Đối với ĐMC, sau mỗi bước tiến hành mà thấy xuất hiện những vấn đề bất ổn thì phải quay lại các bước trước đó để xem xét và đánh giá lại rồi triển khai các bước tiếp theo. Tuy nhiên, với cách tiếp cận của ĐTM,

1.      Sàng lọc về ĐMC: Tức là phải xác định xem một đề xuất về quyết định chiến lược đặt ra có đòi hỏi phải thực hiện ĐMC hay không (ở Việt Nam việc sàng lọc này đã được thực hiện theo phương thức “cả gói”, tức là, các đối tượng đòi hỏi về ĐMC đã được quy định ngay trong Luật BVMT năm 2005)

2.      Xác định phạm vi của ĐMC: Tức là phải xác định được phạm vi về không gian và thời gian cần đánh giá, dự báo về môi trường đối với một đề xuất về quyết định chiến lược.

3.      Xác định những vấn đề môi trường cốt lõi của ĐMC: Tức là phải xác định được những vấn đề môi trường trọng yếu, cơ bản có liên quan đến một quyết định chiến lược đã đề xuất

4.      Đánh giá sự phù hợp về quan điểm, mục tiêu: Tức là phải xem xét, đối chiếu và đánh giá tính phù hợp của các quan điểm, mục tiêu phát triển đề xuất trong quyết định chiến lược với các quan điểm, mục tiêu về môi trường đã vạch ra trong các văn bản liên quan của các cấp từ TW tới địa phương để có những đề xuất điều chỉnh cần thiết;

5.      Đánh giá các vấn đề môi trường: Tức là việc dự báo các vấn đề về môi trường (chủ yếu là các tác động tích cực và tiêu cực) có thể xảy ra theo phương án hoặc theo các phương án phát triển khác nhau đã đề ra;

6.      Đề xuất các phương hướng, giải pháp tổng thể về môi trường: Tức là, trên cơ sở xác định được các vấn đề môi trường tiêu cực có thể xảy ra phải đề xuất được các phương hướng, giải pháp tổng thể nhằm khắc phục các vấn đề môi trường xấu có khả năng xảy ra khi triển khai thực hiện quyết định chiến lược, kể cả việc chỉ ra phương hướng và yêu cầu về ĐTM cho các dự án đầu tư ở giai đoạn tiếp theo;

7.      Viết báo cáo DMC: Tức là làm một báo cáo phản ánh toàn bộ quá trình tiến hành và kết quả ĐMC của một đề xuất về quyết định chiến lược đề làm căn cứ xem xét, phê duyệt quyết định chiến lược đó.

7. Tổ chức thực hiện DMC

Theo quy định của Luật BVMT 2005, cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cụ thể nào đó phải thành lập một nhóm công tác về ĐMC đồng thời với nhóm công tác về xây dựng chiến lươc, quy hoạch, kế hoạch đó. Hai nhóm công tác này hoạt động đồng thời với nhau ngay từ đầu của quá trình công tác và thường xuyên cung cấp, trao đổi thông tin cho nhau từ khâu xây dựng quan điểm, mục tiêu cho đến nội dung, biện pháp của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch để làm sao các khía cạnh về môi trường và phát triển được lồng ghép chặt chẽ và hài hòa vào nhau.

8. ĐMC ở Việt Nam theo luật BVMT năm 2005

8.1 Đối tượng phải tiến hành ĐMC

Điều 14 của Luật BVMT 2005 quy định các đối tượng sau đây phải tiến hành ĐMC:

  1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (CQK) phát triển KT-XH cấp quốc gia
  2. CQK phát triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả nước
  3. CQK phát triển KT-XH của tỉnh, thành phố trực thuộc TW, vùng
  4. Qui hoạch sử dụng đất; Bảo vệ và phát triển rừng; Khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng
  5. Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm
  6. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh

8.2. Lập báo cáo ĐMC

  1. Cơ quan được giao nhiệm vụ lập dự án về CQK thuộc các đối tượng nêu trên (được gọi là Chủ dự án) có trách nhiệm thành lập tổ công tác về ĐMC gồm các chuyên gia về môi trường, các nhà khoa học liên quan có trình độ, chuyên môn phù hợp với nội dung, tính chất của dự án để tiến hành công tác ĐMC và lập báo cáo ĐMC của CQK
  2. Báo cáo ĐMC là một nội dung của CQK và phải được lập đồng thời với quá trình xây dựng CQK đó.

8.3. Nội dung báo cáo ĐMC

Mở đầu

Chương 1: Mô tả tóm tắt Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch

Chương 2: Xác định phạm vi DMC và mô tả diễn biến môi trường tự nhiên, kinh tế – xã hội vùng thực hiện Quy hoạch.

Chương 3: Đánh giá tác động của CKQ tới Môi trường

Chương 4: Tham vấn các bên liên quan trong quá trình DMC

Chương 5: Những nội dung của CKQ đã được điều chỉnh và các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Kết luận và kiến nghị

8.4. Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo ĐMC

lên đầu trang

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Kinh doanh
0903 649 782
Mr Thanh
0903 649 782
info@minhphuongcorp.com.vn