ĐẦU TƯ KINH DOANH & XỬ LÝ – BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG
TRONG THỜI ĐẠI TĂNG TRƯỞNG XANH & KINH TẾ TUẦN HOÀN**
Trong suốt nhiều thập kỷ, thế giới luôn chứng kiến sự đối đầu gay gắt giữa hai cực:
Nhưng đến cuối thế kỷ 20, một sự chuyển dịch toàn cầu đã diễn ra. Các nhà báo, nhà đầu tư, nhà kinh tế và các tập đoàn lớn bắt đầu nhận ra:
Bảo vệ môi trường không phải chi phí – mà là cơ hội đầu tư, là lợi thế cạnh tranh.
Tờ Wall Street Journal Europe từng tuyên bố ngay từ năm 1996:
“Đầu tư xanh không chỉ dành cho cây xanh nữa. Ngày càng nhiều chuyên gia xem hiệu quả sinh thái là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng một doanh nghiệp.”
Financial Times cũng khẳng định:
“Đầu tư vào những công ty có trách nhiệm môi trường là một cách để vượt trội so với thị trường.”
Điều này phản ánh sự trưởng thành của tư duy nhân loại:
Kinh tế không thể phát triển nếu môi trường suy kiệt.
Môi trường không thể bảo tồn nếu thiếu nguồn lực tài chính từ kinh tế.
II. SỰ CHUYỂN DỊCH TƯ DUY TOÀN CẦU: TỪ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG → PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Trước đây, bảo vệ môi trường thường mang tư duy “hạn chế, cấm đoán”, đôi khi cực đoan. Nhưng từ sau Báo cáo "Our Common Future" (1987) của Ủy ban Brundtland (Liên Hiệp Quốc), thế giới chuyển sang một cách tiếp cận tích hợp hơn:
Phát triển bền vững dựa trên 3 trụ cột:
Kinh tế – tăng trưởng, lợi nhuận, việc làm
Xã hội – công bằng, chất lượng sống
Môi trường – sự an toàn của hệ sinh thái
Đây là mô hình mà 100% quốc gia, tập đoàn toàn cầu, quỹ đầu tư lớn hiện sử dụng.
Không chỉ bảo vệ cây xanh, mà còn tối ưu năng lượng, giảm rủi ro pháp lý, cải thiện hình ảnh thương hiệu, thu hút vốn đầu tư ESG – dòng vốn tăng trưởng nhanh nhất thế giới hiện nay.
III. KINH DOANH VÀ MÔI TRƯỜNG: TỪ MÂU THUẪN → HỢP TÁC
Ngày nay, doanh nghiệp không còn coi chi phí môi trường là “chi phí bắt buộc”, mà xem đó như:
1. Doanh nghiệp xanh dễ tiếp cận vốn hơn
Các quỹ đầu tư hiện có xu hướng đổ vốn vào doanh nghiệp:
Ví dụ: MSCI và S&P 500 ESG đều cho thấy các công ty có điểm bền vững cao thường vượt trội hơn các công ty truyền thống.
2. Công nghệ xanh kích thích đổi mới
Nhu cầu “giảm tiêu hao – tối ưu sản xuất – tái sử dụng chất thải” đã tạo ra hàng loạt công nghệ:
Các công nghệ này không làm doanh nghiệp tốn thêm chi phí, mà giảm chi phí vận hành dài hạn.
3. Môi trường là tài sản thương hiệu quý giá
Doanh nghiệp thân thiện môi trường đạt được:
Điển hình như: Unilever, Tesla, Apple, Toyota – tất cả đều dùng chiến lược xanh để dẫn đầu.
IV. XỬ LÝ – BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KINH DOANH
1. Quản lý chất thải rắn theo mô hình kinh tế tuần hoàn
Thay vì “đổ – chôn – đốt”, mô hình mới:
♻ Tái chế → giảm chi phí
♻ Tái sử dụng → giảm nguyên liệu đầu vào
♻ Phân loại tại nguồn → giảm 40–60% chi phí xử lý
♻ Sản xuất RDF cho lò xi măng
Mô hình này đang được nhiều quốc gia áp dụng và là tương lai của Việt Nam.
2. Xử lý nước thải – từ chi phí thành lợi nhuận
Nhiều doanh nghiệp đã:
Điều này giúp giảm chi phí cấp nước sạch, đồng thời cải thiện hình ảnh doanh nghiệp.
3. Xử lý khí thải – bảo vệ sức khỏe và tránh rủi ro pháp lý
Các công nghệ hiện đại như:
không chỉ bảo vệ môi trường mà còn:
4. Phát triển vùng đệm xanh – quản trị không gian sinh thái
Các tập đoàn lớn đều dành 10–20% diện tích để trồng cây:
V. MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỢI NHUẬN VÀ BỀN VỮNG – PHÂN TÍCH KHOA HỌC
Nhiều nghiên cứu quốc tế cho thấy:
Doanh nghiệp càng coi trọng môi trường – xã hội, càng dễ thành công trên thị trường vốn.
VI. THÁCH THỨC TOÀN CẦU: PHÁT TRIỂN KINH TẾ NHƯNG PHẢI GIẢM TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Nhân loại đang đối mặt với:
Áp lực này đòi hỏi doanh nghiệp:
Đây không phải “sự lựa chọn”, mà là điều kiện tồn tại trong thế kỷ 21.
VII. GIẢI PHÁP THỰC TIỄN CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1. Áp dụng tiêu chuẩn ESG & ISO 14001
2. Chuyển đổi năng lượng sạch (RE100)
3. Xử lý nước – khí – chất thải bằng công nghệ cao
4. Thiết kế nhà máy xanh – không gian xanh – vùng đệm
5. Quan trắc tự động – minh bạch dữ liệu môi trường
6. Tích hợp kinh tế tuần hoàn vào mô hình kinh doanh
7. Tối ưu chuỗi cung ứng carbon thấp
8. Truyền thông & xây dựng văn hóa môi trường nội bộ
VIII. KẾT LUẬN: KINH DOANH BỀN VỮNG – CON ĐƯỜNG TẤT YẾU CỦA THẾ KỶ 21
Nền kinh tế thế giới đang thay đổi. Những doanh nghiệp nào:
sẽ trở thành người chiến thắng trong tương lai.
Bởi vì cuối cùng:
Môi trường là vốn tự nhiên.
Kinh doanh là công cụ phát triển.
Bền vững là con đường duy nhất để đi tới thịnh vượng.
"Đầu tư xanh không chỉ dành cho cây xanh nữa. Giờ đây, ngày càng nhiều chuyên gia đầu tư coi hiệu quả sinh thái là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của một công ty." Tờ Wall Street Journal Europe đã nói như vậy vào ngày 14 tháng 8 năm 1996. Tương tự như vậy, tờ International Herald Tribune đã tuyên bố vào ngày 23 tháng 6 năm 1997, "Việc thúc đẩy một môi trường lành mạnh là vì lợi ích của mọi người - dù là chính phủ, lãnh đạo doanh nghiệp hay người tiêu dùng." Và mới đây, tờ Financial Times đã tuyên bố rằng “Đầu tư vào các công ty quan tâm đến môi trường là một cách để vượt trội hơn so với thị trường”.
Ở một đầu là các nhà môi trường yêu cầu loại bỏ ô nhiễm và bảo vệ các hệ sinh thái, bất kể giá nào. Theo quan điểm của họ, các doanh nghiệp lớn đang cưỡng đoạt môi trường vì lợi nhuận và đổ lỗi cho mọi thiệt hại môi trường. Ở góc độ khác, hành lang kinh doanh dường như tin rằng bất kỳ luật nào nhằm bảo vệ môi trường sẽ cản trở tăng trưởng kinh tế. Theo quan điểm của họ, việc bảo vệ môi trường đã làm lãng phí các nguồn tài chính doanh nghiệp mà lẽ ra có thể được sử dụng để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Các đại diện nhìn xa trông rộng của cả hai bên bắt đầu vượt qua ranh giới và do đó bắt đầu xóa nó. Bằng cách khai thác cơ chế thị trường tự do, ô nhiễm có thể được giảm thiểu, bảo vệ môi trường tối đa và tăng trưởng kinh tế. Các phương pháp tiếp cận sinh thái hoặc bền vững hoàn toàn không được chứng minh là một đòn bẩy đối với nền kinh tế. Ngược lại, ngày càng thấy rõ rằng tư duy sinh thái hướng tới tính bền vững có thể đóng vai trò như một chất xúc tác cho sự đổi mới, phát triển và mở rộng kinh tế.
Việc chuyển từ quan niệm nghiêm ngặt về việc bảo vệ môi trường của chúng ta (về bản chất, bằng mọi giá) sang quản lý tài nguyên của chúng ta đã tạo ra một sự tự do tư tưởng cho phép thay đổi và hợp nhất các quan điểm. Cụ thể cho sự thay đổi này là báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" từ Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới, một cơ quan độc lập do Liên hợp quốc thành lập và do Gro Harlem Brundtland làm chủ tịch. Trong đó, lần đầu tiên, các nguyên tắc bền vững được xây dựng cho một lượng lớn công chúng, và những nguyên tắc này không chỉ bao gồm bảo vệ môi trường mà còn vượt xa nó.
Mặc dù việc áp dụng thực tiễn tốt nhất về môi trường và sinh thái có thể không phải là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kinh doanh vượt trội, nhưng nó chắc chắn dường như là một chỉ số cho điều đó. Cổ phiếu của các công ty hóa chất và dược phẩm của Hoa Kỳ được xếp hạng cao nhất cho một bộ tiêu chí về tính bền vững cao hơn mức trung bình của ngành và vượt xa các công ty bị đánh giá kém nhất.
Mối liên hệ chặt chẽ giữa sinh thái và kinh tế là đầy hứa hẹn và tạo ra không gian và nền tảng cho những suy nghĩ và hành động thay thế. Một nền tảng như vậy sẽ không bảo vệ xã hội loài người khỏi những khám phá mới đáng báo động, chẳng hạn như các hóa chất tổng hợp hoạt động như chất gây rối loạn nội tiết, sự suy giảm tầng ôzôn, hoặc sự tan chảy của lá chắn băng ở Bắc Cực và Nam Cực do trái đất nóng lên.
Thách thức đối với các nhà khoa học và kỹ sư là đưa ra các giải pháp thay thế đáp ứng nhu cầu cơ bản của sự tồn tại và phát triển của con người. Thách thức càng tăng cao khi sự phát triển nhân khẩu học nhanh chóng vượt qua và làm cho phần lớn tiến bộ đã đạt được trở nên lỗi thời. Tạo ra các sản phẩm, công nghệ và quy trình đáp ứng cách tiếp cận ba điểm mấu chốt và khuyến khích thương mại công bằng sẽ mang lại lợi ích cho cả hai miền Bắc và Nam. Khoa học cung cấp kiến thức, công nghệ và công cụ cho một tương lai thịnh vượng. Để có tác động mạnh nhất, các nhà khoa học và kỹ sư phải hành động trong khuôn khổ chính trị, kinh tế và văn hóa xuyên quốc gia hoặc thậm chí toàn cầu.