Chi tiết dịch vụ

Thông tư hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải: Cơ chế, cập nhật và tác động đối với doanh nghiệp & hộ gia đình

Việc thu phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước thải là một công cụ kinh tế – môi trường quan trọng nhằm khuyến khích giảm phát thải, nâng cao hiệu quả xử lý nước thải và đảm bảo nguồn nước và môi trường không khí an toàn. Tại Việt Nam, ngày 15/5/2013, Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư liên tịch 63/2013/TTLT‑BTC‑BTNMT hướng dẫn thực hiện Nghị định 25/2013/NĐ‑CP ngày 29/3/2013 về phí BVMT đối với nước thải. Bài viết này phân tích phạm vi điều chỉnh, đối tượng chịu phí, cách tính phí, cơ chế thu – nộp – sử dụng, đồng thời đánh giá một số điểm cập nhật, tác động tới doanh nghiệp sản xuất và hộ gia đình, và gợi mở những vấn đề cần lưu ý trong giai đoạn hiện nay.

Từ khóa: phí bảo vệ môi trường, nước thải, Thông tư 63/2013, doanh nghiệp, hộ gia đình, quản lý môi trường.

Bối cảnh và cơ sở pháp lý

Trong xu hướng phát triển kinh tế – xã hội tại Việt Nam, việc sản xuất công nghiệp và đô thị hóa mạnh kéo theo lượng nước thải phát sinh lớn và các nguy cơ ô nhiễm môi trường nước và không khí liên quan. Để tăng cường công cụ quản lý môi trường, chính sách thu phí được áp dụng như một biện pháp kinh tế nhằm tạo động cơ cho việc giảm phát thải và nâng cao hiệu quả xử lý.

  • Ngày 29/3/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 25/2013/NĐ‑CP về phí BVMT đối với nước thải.
  • Ngày 15/5/2013, hai Bộ liên tịch ban hành Thông tư 63/2013/TTLT‑BTC‑BTNMT hướng dẫn thực hiện Nghị định
  • Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/7/2013 và thay thế các Thông tư liên tịch trước đó (125/2003, 106/2007, 107/2010) về phí nước thải

Như vậy, doanh nghiệp, hộ gia đình và các tổ chức có phát sinh nước thải chịu phí BVMT theo đúng quy định, nhằm đảm bảo rằng “nguồn thải trả chi phí” và có ngân sách nhà nước để đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.

 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

2.1 Phạm vi điều chỉnh

Thông tư 63/2013 quy định việc thu phí BVMT đối với nước thải xả ra môi trường, bao gồm cả nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt

2.2 Đối tượng chịu phí

  • Nước thải công nghiệp: bao gồm nước thải từ các cơ sở sản xuất, chế biến nông – lâm – thủy sản; thực phẩm, bia, rượu; làng nghề; da, tái chế; khoáng sản; dệt‑nhuộm; sản xuất phân bón, hóa chất, dược phẩm; cơ khí, luyện kim; linh kiện điện tử…
  • Nước thải sinh hoạt: từ hộ gia đình, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân (không thuộc cơ sở sản xuất), trụ sở văn phòng, bệnh viện, khách sạn, cơ sở kinh doanh dịch vụ…
  • Đối tượng không chịu phí được liệt kê rõ: như nước tuần hoàn trong sản xuất không xả ra môi trường, nước biển sản xuất muối, nước sinh hoạt của hộ gia đình ở nơi Nhà nước đang thực hiện chế độ giá bù… Do vậy, việc phân loại đúng đối tượng chịu phí là rất quan trọng để doanh nghiệp và địa phương thực hiện đúng nghĩa vụ pháp lý.

 Cách tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

3.1 Phí đối với nước thải sinh hoạt

  • Mức thu phí đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán mỗi mét khối nước sạch (m³), nhưng không quá 10% của giá bán nước sạch chưa có thuế VAT.
  • Trường hợp hộ gia đình hoặc tổ chức tự khai thác nước sinh hoạt, mức thu sẽ căn cứ vào số lượng người sử dụng nước trung bình theo địa bàn và giá bình quân/m³ của khu vực.
  • Việc thu phí sinh hoạt được thực hiện hàng tháng cùng với hóa đơn tiền nước hoặc riêng theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành.

3.2 Phí đối với nước thải công nghiệp

Phí công nghiệp gồm phí cố địnhphí biến đổi:

Phí cố định (f): 1.500.000 đồng/năm cho cơ sở không thuộc Danh mục nước thải chứa kim loại nặng.

  • Phí biến đổi (C): được tính dựa trên tổng lượng nước thải và hàm lượng COD (nhu cầu oxy hóa học) và TSS (chất rắn lơ lửng). Mức thu: COD = 1.000 đồng/kg, TSS = 1.200 đồng/kg.
  • Nếu cơ sở thuộc “Danh mục” ngành có nước thải chứa kim loại nặng thì công thức: F = (f × K) + C, trong đó K là hệ số phụ thuộc vào lưu lượng nước thải trung bình ngày/đêm (ví dụ dưới 30 m³/ngày đêm K=2; 30‑100 m³/ngày đêm K=6; >300 m³/ngày đêm K=21). Cơ sở có lượng nước thải <30 m³/ngày đêm không phải nộp phí biến đổi (C = 0).

3.3 Kê khai, nộp và quyết toán

  • Hộ gia đình/sinh hoạt: đơn vị cấp nước thu cùng hóa đơn, hoặc UBND xã/phường thu nếu tự khai thác.
  • Công nghiệp: kê khai với Sở Tài nguyên và Môi trường theo mẫu (Mẫu 02), nộp phí theo quý hoặc năm tùy lưu lượng.
  • Hàng quý, cơ quan môi trường gửi thông báo phí; hàng năm thực hiện quyết toán với cơ quan thuế trong vòng 60 ngày từ 1/1 năm sau.
  • 3.4 Sử dụng phí
  • Sinh hoạt: đơn vị cấp nước được giữ lại tối đa 10%, UBND xã/phường tối đa 15%; phần còn lại nộp ngân sách địa phương và dùng cho công tác BVMT nước thải. Công nghiệp: Sở TN&MT và phòng cấp huyện giữ lại 20%, phần còn lại (80%) nộp ngân sách địa phương để bổ sung Quỹ BVMT, thực hiện các giải pháp xử lý nước thải.
  • Cập nhật và lưu ý trong thực tiễn hiện nay

Dù Thông tư 63/2013 đã có hiệu lực từ năm 2013, thực tế tại nhiều địa phương đang có những vấn đề/chỉ dẫn cập nhật như sau:

  • Nhiều tỉnh/thành đã ban hành mức thu cụ thể đối với nước thải sinh hoạt theo tỷ lệ phần trăm hoặc mức cố định đầu người, nhằm phù hợp với mức giá nước sạch và khả năng người dân địa phương.
  • Một số cơ sở công nghiệp lớn phải vận hành hệ thống giám sát tự động (CEMS) để xác định lượng và chất lượng nước thải, từ đó xác định chính xác phí biến đổi.
  • Cần lưu ý rằng nếu cơ sở xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia dẫn tới giảm hàm lượng COD, TSS hoặc kim loại nặng, có thể được điều chỉnh xuống hệ số K thấp hơn (ví dụ K=1). Hộ gia đình tự khai thác nước có thể được miễn hoặc áp dụng mức thấp hơn nếu ở vùng chưa có cấp nước sạch hoặc được Nhà nước hỗ trợ (điểm 3,4 Điều 2 Thông tư) Tuy nhiên, bài viết cũng ghi nhận chưa có thay đổi lớn nào trên khung pháp lý trung ương về mức thu cơ bản của Thông tư 63/2013. Do đó, doanh nghiệp và hộ gia đình cần lưu ý theo dõi các văn bản địa phương (quyết định HĐND tỉnh, UBND cấp tỉnh) để cập nhật mức thu phí phù hợp với từng địa bàn.

Tác động tới doanh nghiệp và hộ gia đình

 Với doanh nghiệp sản xuất

  • Doanh nghiệp có lượng nước thải lớn và/hoặc hàm lượng COD, TSS cao cần phải tính toán chi phí phí BVMT hàng năm như một phần chi phí vận hành môi trường.
  • Việc đầu tư xử lý giảm COD, TSS có thể giảm phí biến đổi hoặc hệ số K, giúp tiết kiệm chi phí dài hạn.
  • Việc kê khai, đo đạc, nộp phí đúng hạn rất quan trọng để tránh bị xử phạt hành chính.
  • Các doanh nghiệp thuộc “Danh mục ngành nước thải chứa kim loại nặng” chịu mức phí cao hơn (hệ số K lớn) – nên việc xử lý đạt chuẩn rất quan trọng.

Với hộ gia đình và sinh hoạt

  • Phí BVMT được gắn với hóa đơn tiền nước, thường nhỏ nhưng mang ý nghĩa nhắc nhở mỗi hộ gia đình về trách nhiệm chung trong bảo vệ môi trường.
  • Ở những vùng chưa có cấp nước sạch hoặc đang được hỗ trợ giá, hộ gia đình có thể được miễn hoặc mức thu thấp hơn.
  • Việc minh bạch và công khai mức thu phí giúp người dân hiểu rõ hơn về chi phí môi trường, động cơ khuyến khích tiết kiệm nước và xử lý nước thải phù hợp.
  • Cơ quan quản lý địa phương cần rà soát và ban hành mức thu phù hợp thực tế của địa phương (giá nước sạch, mức sống, chi phí xử lý nước thải) trên cơ sở Thông tư 63/2013.
  • Doanh nghiệp nên đầu tư vào hệ thống xử lý nước thải hiệu quả để giảm hàm lượng COD/TSS, từ đó giảm phí BVMT – đây là cách phát triển xanh và tiết kiệm chi phí.
  • Cần tăng cường minh bạch thông tin thu phí và công khai việc sử dụng nguồn phí để tăng niềm tin và ý thức cộng đồng.
  • Trong bối cảnh chuyển dịch xanh và phát triển bền vững, có thể xem xét nâng cấp khung pháp lý hướng tới việc áp dụng tiêu chí mới như phát thải CO₂, các chất ô nhiễm mới… và điều chỉnh mức thu phí phù hợp với chi phí xử lý ngày càng cao.
  • Hộ gia đình và cơ sở tư nhân nên được hỗ trợ đào tạo, thông tin để hiểu rõ trách nhiệm và cách thức đóng phí BVMT, cũng như đổi mới các biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt.

Việc triển khai Thông tư 63/2013/TTLT‑BTC‑BTNMT về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải đã cung cấp một khung pháp lý quan trọng cho việc quản lý nước thải tại Việt Nam. Có thể nói, cơ chế thu phí BVMT không chỉ giúp tăng nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi trường mà còn đóng vai trò khuyến khích doanh nghiệp và cộng đồng đầu tư vào xử lý nước thải, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Đối với doanh nghiệp sản xuất và hộ gia đình, việc hiểu rõ đối tượng chịu phí, cách tính phí, và trách nhiệm thu – nộp là rất cần thiết để thực hiện đúng nghĩa vụ và tận dụng hiệu quả các cơ hội giảm phí qua xử lý nước thải đạt chuẩn. Trong giai đoạn phát triển bền vững, việc nâng cấp công nghệ, tăng cường quản lý và minh bạch thông tin sẽ là chìa khóa để xây dựng nền kinh tế – môi trường hài hòa, hiệu quả.

Thông tư hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Ngày 15/5/2013, Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước thải là nước thải ra môi trường, gồm nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Đối với nước thải công nghiệp là nước thải ra môi trường từ: cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm, bia, rượu,…

Đối với nước thải sinh hoạt, là nước thải ra môi trường từ: hộ gia đình, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,…
Theo đó, mức thu phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán của 1m3 nước sạch, nhưng tối đa không quá 10% của giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến không thuộc Danh mục lĩnh vực, ngành sản xuất, chế biến có nước thải chứa kim loại nặng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành được tính bằng tổng số phí cố định (1,5 triệu đồng/năm) và phí biến đổi. Phí biến đổi được tính theo tổng lượng nước thải ra; hàm lượng 2 chất gây ô nhiễm là nhu cầu ôxy hóa học (COD) và chất rắn lơ lửng (TSS) với chất gây ô nhiễm COD là 1.000 đồng/kg và TSS là 1.200 đồng/kg.

Thông tư cũng quy định rõ phương pháp xác định lượng nước thải ra đối với nước thải công nghiệp. Trong đó, đối với các cơ sở có đồng hồ đo lượng nước thải, lượng nước thải ra được xác định căn cứ vào số đo trên đồng hồ; đối với các cơ sở không có đồng hồ đo lưu lượng nước thải thì lượng nước thải được xác định dựa trên kết quả đo đạc thực tế của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường hoặc tính bằng 80% lượng nước sử dụng.

Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch tổ chức thu phí BVMT đối với nước thải của các tổ chức, cá nhân là người nộp phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt đồng thời với việc thu tiền sử dụng nước sạch. Tổ chức, cá nhân là người nộp phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt có nghĩa vụ nộp đủ số tiền phí BVMT đối với nước thải cho đơn vị cung cấp nước sạch đồng thời với việc thanh toán tiền sử dụng nước sạch theo hóa đơn bán hàng hàng tháng.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013, thay thế Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của liên Bộ Tài chính-Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 6/9/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT và Thông tư liên tịch số 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 26/7/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT và Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT.

lên đầu trang

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Kinh doanh
0903 649 782
Mr Thanh
0903 649 782
info@minhphuongcorp.com.vn