Chi tiết dịch vụ

Quy chuẩn khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học: Cơ sở kiểm soát ô nhiễm không khí và thúc đẩy phát triển bền vững

Ngành sản xuất phân bón hóa học đóng vai trò thiết yếu trong nông nghiệp Việt Nam, tuy nhiên, quá trình sản xuất cũng tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí do phát thải các chất ô nhiễm như bụi, SO₂, NOx, amoniac,... Nhằm kiểm soát, giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường và sức khỏe cộng đồng, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học. Bài viết này phân tích phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, phương pháp xác định các thông số ô nhiễm, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc thực hiện nghiêm túc quy chuẩn trong phát triển ngành phân bón bền vững và bảo vệ môi trường.

Từ khóa: khí thải công nghiệp, phân bón hóa học, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, kiểm soát ô nhiễm, bụi, SO₂, NOx, TCVN.

Công nghiệp sản xuất phân bón hóa học tại Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong những thập niên gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng phân bón ngày càng tăng trong nông nghiệp. Các nhà máy sản xuất phân đạm, phân lân, phân kali, phân hỗn hợp… hiện đang hoạt động tại nhiều địa phương trên cả nước.

Tuy nhiên, quá trình sản xuất này cũng thải ra một lượng đáng kể khí thải chứa các chất ô nhiễm có khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng không khí, sức khỏe con người và hệ sinh thái. Các khí thải điển hình bao gồm:

  • Bụi công nghiệp từ các công đoạn nghiền, trộn, sấy, đóng gói;
  • Lưu huỳnh điôxit (SO₂) từ sản xuất axit sunfuric;
  • Nitơ oxit (NOx) từ sản xuất axit nitric;
  • Amoniac, amoni nitrat từ sản xuất phân đạm;
  • Các khí độc hại khác như phốt pho, flo, hydro florua, tùy theo quy trình sản xuất.

Trước thực trạng đó, việc ban hành và thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải là yêu cầu bắt buộc, không chỉ để tuân thủ luật pháp mà còn nhằm đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

quy định chung trong quy chuẩn khí thải công nghiệp sản xuất phân bón

Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này được áp dụng để quy định nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học khi phát thải vào môi trường không khí.

Các thông số thường được quy định trong quy chuẩn bao gồm:

  • Bụi tổng (mg/Nm³)
  • SO₂ – Lưu huỳnh điôxit (mg/Nm³)
  • NOx – Nitơ oxit (mg/Nm³)
  • Amoniac (NH₃) (mg/Nm³)
  • Các thông số khác như CO, H₂S, HF, tùy theo dây chuyền sản xuất cụ thể

Giới hạn phát thải được xây dựng dựa trên đặc tính phát thải của từng công đoạn sản xuất, mức độ ảnh hưởng đến môi trường, năng lực áp dụng công nghệ xử lý hiện có và so sánh với tiêu chuẩn của quốc tế.

Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất phân bón có phát sinh khí thải, bao gồm các cơ sở:

  • Sản xuất phân amoni phosphat (MAP, DAP)
  • Sản xuất nitrozophosphat, supe photphat đơn và kép
  • Sản xuất phân lân nung chảy
  • Sản xuất phân kali clorua, phân hỗn hợp (NPK)
  • Sản xuất hóa chất nền cho phân bón: amoniac, axit nitric, axit sunfuric, axit phosphoric
  • Sản xuất phân đạm: amoni sulphat, urea, amoni nitrat, canxi amoni nitrat, amoni sulphat nitrat…

Việc áp dụng quy chuẩn này là bắt buộc trong thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý các cơ sở sản xuất phân bón hóa học trên toàn quốc.

phương pháp xác định các thông số ô nhiễm trong khí thải

Phương pháp theo tiêu chuẩn quốc gia

Việc xác định nồng độ của các thông số ô nhiễm trong khí thải phải tuân theo các phương pháp đo đạc và phân tích được quy định trong tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam (TCVN). Một số phương pháp được sử dụng phổ biến bao gồm:

  • TCVN 5977:2005 – Xác định lưu lượng bụi trong ống khói bằng phương pháp khối lượng thủ công;
  • TCVN 6750:2005 – Xác định nồng độ SO₂ bằng phương pháp sắc ký khí ion;
  • TCVN 7172:2002 – Xác định NOx bằng phương pháp trắc quang sử dụng naphtyletylendiamin.

Các phương pháp này được kiểm chứng về độ chính xác và độ lặp lại, phù hợp để sử dụng trong giám sát định kỳ cũng như thanh tra đột xuất.

Trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia

Trong những trường hợp chưa có TCVN tương ứng, đơn vị có thể áp dụng tiêu chuẩn quốc tế có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn, như:

  • EPA Method (Hoa Kỳ)
  • ISO Standard
  • EN (Châu Âu)

Tuy nhiên, các tiêu chuẩn thay thế phải được cơ quan quản lý môi trường chấp thuận trước khi sử dụng chính thức trong báo cáo môi trường hoặc hồ sơ pháp lý.

Ý nghĩa và vai trò của việc tuân thủ quy chuẩn khí thải

Bảo vệ môi trường không khí và sức khỏe cộng đồng

Việc kiểm soát nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải là biện pháp chủ động ngăn ngừa ô nhiễm không khí, đặc biệt tại các khu vực có mật độ nhà máy phân bón cao như: Hải Phòng, Ninh Bình, Lâm Đồng, Long An,…

Các chất như SO₂ và NOx là tiền chất gây mưa axit, gây hại cho cây trồng và ăn mòn công trình xây dựng. Bụi và amoniac có thể gây bệnh đường hô hấp, dị ứng, và các bệnh mãn tính khác.

Nâng cao hiệu quả công nghệ và sản xuất

Khi tuân thủ quy chuẩn, doanh nghiệp buộc phải:

  • Đầu tư các hệ thống xử lý khí thải: cyclone, lọc bụi tĩnh điện, hấp thụ, hấp phụ, đốt nhiệt,…
  • Cải tiến quy trình sản xuất sạch hơn, giảm tổn thất nguyên liệu và năng lượng;
  • Áp dụng giám sát tự động liên tục (CEMS) để nâng cao minh bạch.

Những điều này giúp nâng cao hiệu quả vận hành, tiết kiệm chi phí dài hạn và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm.

Cơ sở pháp lý cho thanh tra, kiểm tra, cấp phép

Quy chuẩn khí thải là căn cứ để:

  • Thẩm định báo cáo ĐTM hoặc kế hoạch BVMT;
  • Cấp phép xả thải vào không khí;
  • Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 45/2022/NĐ-CP.

Việc doanh nghiệp vi phạm quy chuẩn khí thải có thể dẫn đến:

  • Phạt tiền lên đến hàng trăm triệu đồng;
  • Tạm đình chỉ hoạt động;
  • Thu hồi giấy phép môi trường.
  • Doanh nghiệp cần chủ động giám sát khí thải định kỳ, đầu tư thiết bị đo khí thải online;
  • Cơ quan quản lý cần cập nhật quy chuẩn khí thải theo công nghệ mới, mở rộng danh mục thông số giám sát;
  • Khuyến khích nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất phân bón xanh – ít phát thải;
  • Tăng cường truyền thông và công khai số liệu khí thải, nâng cao vai trò của cộng đồng trong giám sát môi trường.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học là công cụ pháp lý và kỹ thuật quan trọng trong quản lý ô nhiễm không khí tại Việt Nam. Việc tuân thủ nghiêm túc các quy định về phát thải không chỉ là yêu cầu bắt buộc theo luật pháp, mà còn góp phần xây dựng một ngành phân bón phát triển bền vững, hiện đại và thân thiện với môi trường.

Trong tương lai, cùng với xu hướng chuyển đổi xanh và nền kinh tế tuần hoàn, các nhà máy sản xuất phân bón sẽ cần đổi mới công nghệ, nâng cấp hệ thống xử lý khí thải, đồng thời tuân thủ chặt chẽ các quy chuẩn môi trường để đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sống.

Công ty môi trường Minh Phương trân trọng giới thiệu tới các bạn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học QCVN 21: 2009/BTNMT:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 21: 2009/BTNMT

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT

PHÂN BÓN HÓA HỌC

National Technical Regulation on Emission
of
 Chemical Fertilizer Manufacturing Industry

1. QUY ĐỊNH CHUNG:

1.1. Phạm vi điều chỉnh

           Quy chuẩn này quy định nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học khi phát thải vào môi trường không khí.

1.2. Đối tượng áp dụng

          Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động phát thải khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học (có quy trình sản xuất phân amoni phosphat (MAP và DAP), nitrozophosphat, supe photphat đơn, supe photphat kép, phân lân nung chảy, kali clorua và phân hỗn hợp, sản xuất amoniac, axit nitric, axit sunfuric, axit phosphoric, amoni sulphat, urea, amoni nitrat, canxi amoni nitrat và amoni sulphat nitrat) vào môi trường không khí.

2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH

2.1. Phương pháp xác định nồng độ các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia dưới đây:

- TCVN 5977:2005 Sự phát thải của nguồn tĩnh – Xác định giá trị và lưu lượng bụi trong các ống dẫn khí – Phương pháp khối lượng thủ công.

- TCVN 6750:2005 Sự phát thải của nguồn tĩnh – Xác định nồng độ khối lượng lưu huỳnh điôxit – Phương pháp sắc ký khí ion.

- TCVN 7172:2002 Sự phát thải của nguồn tĩnh – Xác định nồng độ khối lượng nitơ oxit – Phương pháp trắc quang dùng naphtyletylendiamin.

2.2. Khi chưa có các tiêu chuẩn quốc gia để xác định nồng độ của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học quy định trong Quy chuẩn này thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn.

3. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

3.1. Nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học được tính như sau:

Cmax = C x Kp x Kv

          Trong đó:

- Cmax là nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học thải vào môi trường không khí, tính bằng miligam trên mét khối khí thải chuẩn (mg/Nm3);

- Clà nồng độ của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học quy định tại mục 2.2;

- Kp là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.3;

- Kv là hệ số vùng, khu vực quy định tại mục 2.4.

3.2. Nồng độ C của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học làm cơ sở tính toán nồng độ tối đa cho phép được quy định tại Bảng 1 dưới đây:

Bảng 1:Nồng độ C của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học

thong so phan bon

Trong đó:

- Cột A quy định nồng độ C của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học làm cơ sở tính toán nồng độ tối đa cho phép đối với các nhà máy, cơ sở sản xuất phân bón hóa học bắt đầu hoạt động trước ngày 16 tháng 01 năm 2007 với thời gian áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2014;

- Cột B quy định nồng độ C của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học làm cơ sở tính toán nồng độ tối đa cho phép đối với:

+ Các nhà máy, cơ sở sản xuất phân bón hóa học bắt đầu hoạt động kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2007;

+ Tất cả các nhà máy, cơ sở sản xuất phân bón hóa học với thời gian áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

- Ngoài 06 thông số quy định tại Bảng 1, tuỳ theo yêu cầu và mục đích kiểm soát ô nhiễm, nồng độ của các thông số ô nhiễm khác áp dụng theo quy định tại cột A hoặc cột B trong Bảng 1 của QCVN 19: 2009/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.

3.3. Hệ số lưu lượng nguồn thải Kp của nhà máy, cơ sở sản xuất phân bón hóa học được quy định tại Bảng 2 dưới đây:

Bảng 2: Hệ số lưu lượng nguồn thải Kp

luu luong nguon thai

3.4. Hệ số vùng, khu vực Kv của nhà máy, cơ sở sản xuất phân bón hóa học được quy định tại Bảng 3 dưới đây:

Bảng 3: Hệ số vùng, khu vực Kv

4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

4.1. Quy chuẩn này quy định riêng cho khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học và thay thế việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5939:2005 về Chất lượng không khí-Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ được ban hành kèm theo Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.

4.2. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn này.

4.3. Trường hợp các tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp xác định viện dẫn trong Mục 3.1 của Quy chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu chuẩn mới.

4.3. Giải thích thuật ngữ

Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

4.3.1. Khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học là hỗn hợp các thành phần vật chất phát thải ra môi trường không khí từ ống khói, ống thải của các nhà máy, cơ sở sản xuất phân bón hóa học.

4.3.2. Kp là hệ số lưu lượng nguồn thải ứng với lưu lượng khí thải từ ống khói, ống thải của các nhà máy, cơ sở sản xuất phân bón hóa học.

4.3.3. Kv là hệ số vùng, khu vực ứng với địa điểm đặt các nhà máy, cơ sở sản xuất phân bón hóa học.

4.3.4. Mét khối khí thải chuẩn (Nm3) là mét khối khí thải ở nhiệt độ 250C và áp suất tuyệt đối 760 mm thủy ngân.

4.3.5. P (m3/h) là lưu lượng khí thải từ ống khói, ống thải của các nhà máy, cơ sở sản xuất phân bón hóa học.

GỌI NGAY -  0903649782 - 028 35146426 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định, TP.HCM

Email: nguyenthanhmp156@gmail.com 

lên đầu trang

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Kinh doanh
0903 649 782
Mr Thanh
0903 649 782
info@minhphuongcorp.com.vn