Chi tiết dịch vụ

Hướng dẫn lập dự án đầu tư

“Dự án đầu tư – đặc biệt là dự án đầu tư xây dựng công trình”: khái niệm, lý do phải lập, phân biệt với Báo cáo nghiên cứu khả thi, quy định về nhà ở riêng lẻ, và hướng dẫn phương pháp lập dự án đầu tư xây dựng.

Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình

Theo Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bổ sung bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020) tại khoản 17 Điều 3:

“Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định.” Như vậy, một dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:

  • Hành động bỏ vốn (vốn có thể từ nhiều nguồn) để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình.
  • Công trình có thể là nhà ở, khu thương mại, nhà máy, hạ tầng…
  • Mục tiêu là phát triển, duy trì hoặc nâng cao chất lượng công trình/sản phẩm/dịch vụ.
  • Thời gian thực hiện xác định (có giai đoạn chuẩn bị, xây dựng, hoàn thiện, khai thác).

Vì sao phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình?

Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình là không chỉ thủ tục hình thức mà có nhiều lý do thực tiễn và pháp lý quan trọng như sau:

  • Cơ sở để người quyết định đầu tư hiểu rõ sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu tư của dự án: liệu công trình có đáp ứng nhu cầu, có ý nghĩa với ngành/địa phương, có khả năng sinh lợi hoặc xã hội hóa hay không.
  • Cơ sở để người bỏ vốn/cho vay vốn xem xét dự án: khả năng hoàn vốn, rủi ro, cấu trúc vốn, chi phí vốn – giúp quyết định xem có đầu tư hay không.
  • Cơ sở cho cơ quan quản lý nhà nước xem xét tính phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế‑xã hội, ngành, xây dựng; đánh giá tác động môi trường, an toàn công trình lân cận, các yếu tố kinh tế‑xã hội, an ninh quốc phòng, phòng chống cháy nổ…
  • Giúp chủ dự án và nhà đầu tư lập kế hoạch chi tiết: xác định tiến độ, tổng mức đầu tư, lựa chọn công nghệ, hình thức đầu tư, địa điểm, nguồn vốn… Việc này giúp giảm rủi ro, tăng tính khả thi và quản lý tốt hơn.

Tóm lại, lập dự án đầu tư là bước nền tảng trước khi triển khai xây dựng, giúp đảm bảo dự án được chuẩn bị bài bản cả về pháp lý, kỹ thuật, tài chính và môi trường.

Khác biệt giữa lập dự án đầu tư xây dựng công trình và lập Báo cáo nghiên cứu khả thi

Mặc dù hai khái niệm “dự án đầu tư xây dựng công trình” và “Báo cáo nghiên cứu khả thi” có liên quan chặt chẽ nhưng có những khác biệt rõ ràng:

3.1 Phần dự án đầu tư xây dựng công trình

  • Theo Luật Xây dựng, khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình thì nội dung được phân định thành hai phần chính: thuyết minhthiết kế cơ sở. Thiết kế cơ sở phải thể hiện các giải pháp thiết kế chủ yếu, đủ điều kiện xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
  • Đồng thời, việc lập dự án đòi hỏi tổ chức, cá nhân lập dự án phải có năng lực chuyên môn cao và theo quy định pháp luật, điều kiện lập dự án được xác định chặt chẽ. 3.2 Báo cáo nghiên cứu khả thi (Báo cáo khả thi)
  • Báo cáo khả thi là văn kiện tổng hợp, chi tiết hơn từ báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Nó phân tích tất cả các khía cạnh của dự án – như địa điểm, quy mô, vốn, công nghệ, hiệu quả, rủi ro…
  • Báo cáo khả thi thường là cơ sở để thẩm định và quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và người quyết định đầu tư.
  • So với “dự án đầu tư xây dựng công trình” thì báo cáo khả thi có thể được xem là một phần trong hồ sơ dự án, tập trung vào phân tích và đề xuất phương án cụ thể.

3.3 Sự khác biệt cốt lõi

  • “Dự án đầu tư xây dựng công trình” là khái niệm pháp lý dùng để xác định phạm vi quản lý, thẩm định, lập hồ sơ đầu tư xây dựng – nó bao gồm việc lập dự án với thiết kế cơ sở.
  • “Báo cáo nghiên cứu khả thi” là một trong các văn kiện lập dự án – nội dung sâu, chi tiết phân tích khả thi kinh tế – kỹ thuật – tài chính – môi trường.
  • Dự án đầu tư xây dựng công trình thường bắt buộc lập và thẩm định theo quy định Luật Xây dựng; trong khi báo cáo khả thi là một bước trình thẩm định và quyết định đầu tư.

Quy định về nhà ở riêng lẻ của nhân dân

Theo khoản 5 Điều 35 của Luật Xây dựng:

Khi đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân, thì chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế‑kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình, trừ những công trình theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 của Luật này
Điều này có nghĩa: nếu hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà riêng lẻ không thuộc nhóm công trình quan trọng theo quy định thì thủ tục lập dự án đầu tư có thể được giản lược – chỉ cần xin giấy phép xây dựng thay vì lập dự án đầu tư đầy đủ.

Hướng dẫn phương pháp lập dự án đầu tư xây dựng công trình

Để lập một dự án đầu tư xây dựng công trình chất lượng và đúng pháp luật, nhà đầu tư cần thực hiện một loạt bước chuẩn bị và phân tích như sau:

Các bước chuẩn bị trước khi lập dự án

  • Nghiên cứu, đánh giá thị trường đầu tư: Xem xét nhu cầu, xu hướng, khả năng cạnh tranh, khách hàng tiềm năng, quy mô ngành.
  • Xác định thời điểm đầu tư và quy mô đầu tư: Khi nào bắt đầu, giai đoạn nào, công suất, diện tích, quy mô đầu tư.
  • Lựa chọn hình thức đầu tư: vốn chủ sở hữu, vay ngân hàng, hợp tác, PPP, ngoài nước…
  • Tiến hành khảo sát và lựa chọn địa bàn đầu tư: khảo sát đất đai, hạ tầng, môi trường, dân cư lân cận, ảnh hưởng xã hội, tái định cư nếu có.

Lập dự án đầu tư (văn kiện dự án)

Dự án đầu tư xây dựng thường được biểu hiện qua hai văn kiện: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thiBáo cáo nghiên cứu khả thi.

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi

Nội dung chính gồm:

  • Sự cần thiết, điều kiện thuận lợi và khó khăn của đầu tư.
  • Dự kiến quy mô và hình thức đầu tư.
  • Chọn khu vực/địa điểm và dự kiến nhu cầu sử dụng đất – phân tích ảnh hưởng môi trường, xã hội, tái định cư.
  • Phân tích sơ bộ công nghệ, kỹ thuật, nguồn cung vật tư, thiết bị, năng lượng, hạ tầng.
  • Lựa chọn phương án xây dựng sơ bộ.
  • Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng hoàn vốn, trả nợ, thu lãi.
  • Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư kinh tế‑xã hội.
  • Xác định tính độc lập khi vận hành của các dự án thành phần (nếu có).
    Đối với dự án chỉ mua sắm thiết bị máy móc đơn giản thì tiền khả thi chỉ thực hiện các khoản được trích dẫn.

Báo cáo nghiên cứu khả thi

Sau khi tiền khả thi được chấp thuận (nếu bắt buộc), nhà đầu tư lập báo cáo khả thi với nội dung sâu:

  • Căn cứ xác định đầu tư.
  • Mục tiêu đầu tư.
  • Địa điểm, quy mô dự án.
  • Vốn đầu tư, thời gian tiến độ.
  • Giải pháp kiến trúc, xây dựng, công nghệ, bảo vệ môi trường.
  • Phương án lao động, quản lý, khai thác.
  • Hình thức quản lý dự án.
  • Hiệu quả đầu tư.
  • Xác định các mốc thời gian và trách nhiệm các bên liên quan.
    Báo cáo khả thi cần đáp ứng yêu cầu: tính hợp pháp, hợp lí, khả thi, hiệu quả, tối ưu.

Dự án đầu tư xây dựng công trình là công cụ pháp lý – kỹ thuật – tài chính quan trọng, giúp chủ đầu tư và các bên liên quan chuẩn bị và quản lý hoạt động đầu tư một cách bài bản và minh bạch. Việc lập dự án đầu tư giúp đảm bảo rằng quyết định đầu tư được căn cứ vào nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng, đồng thời giúp cơ quan quản lý đánh giá sự phù hợp với chính sách phát triển và quy hoạch.

Sự khác biệt giữa dự án đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi nằm ở phạm vi và độ chi tiết: dự án đầu tư bao gồm phần thiết kế cơ sở và được thẩm định theo Luật Xây dựng, trong khi báo cáo nghiên cứu khả thi là phần phân tích chuyên sâu để quyết định đầu tư.

Với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân thì pháp luật cho phép giản lược thủ tục – không bắt buộc phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Để lập dự án đầu tư xây dựng công trình hiệu quả, nhà đầu tư cần thực hiện quy trình chuẩn từ khảo sát thị trường, chọn địa điểm, lựa chọn hình thức đầu tư đến lập báo cáo tiền khả thi và khả thi với nội dung đầy đủ, rõ ràng. Việc này giúp giảm thiểu rủi ro, tối ưu vốn và đảm bảo dự án khả thi, bền vững.

PHẦN 1: DỰ ÁN ĐẦU TƯ

 

Dự án đầu tư xây dựng công trình là gì? Tại sao phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình? Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có gì khác với lập Báo cáo nghiên cứu khả thi? Đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân thì quy định như thế nào?

Chúng tôi xin đưa ra phương pháp lập dự án đầu tư để quý vị có thể tham khảo. Thông qua bài viết Hướng dẫn lập dự án đầu tư xây dựng.

1. Theo quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định.

2. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình để chứng minh cho người quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu tư của dự án; làm cơ sở cho người bỏ vốn (cho vay vốn) xem xét hiệu quả dự án và khả năng hoàn trả vốn. Đồng thời để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng; đánh giá tác động về sự ảnh hưởng của dự án tới môi trường, mức độ an toàn đối với các công trình lân cận; các yếu tố ảnh hưởng tới kinh tế xã hội; sự phù hợp với các yêu cầu về phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng.

3. Khác với báo cáo nghiên cứu khả thi, nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình được phân định rõ thành hai phần: thuyết minh và thiết kế cơ sở trong đó phần thiết kế cơ sở phải thể hiện được các giải pháp thiết kế chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo. Thiết kế cơ sở của các loại dự án dù ở quy mô nào cũng phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng tổ chức thẩm định khi phê duyệt dự án, theo quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 9 Nghị định số 16/CP. Mặt khác, về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân lập dự án xây dựng công trình được quy định chặt chẽ và có yêu cầu cao hơn, đồng thời là một yêu cầu trong nội dung thẩm định dự án theo quy định tại khoản 7 Điều 10, Điều 53 và 54 Nghị định 16/CP.

4. Theo quy định tại khoản 5 Điều 35 Luật Xây dựng khi đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ của dân chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật mà chỉ lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, trừ những công trình theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 Luật Xây dựng.

Vậy, dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tư là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các biện pháp quản lý, cấp phép đầu tư. Nó là căn cứ để nhà đầu tư triển khai hoạt động đầu tư và đánh giá hiệu quả của dự án. Và đặc biệt quan trọng trong việc thuyết phục chủ đầu tư quyết định đầu tư và tổ chức tín dụng cấp vốn cho dự án.

Lập một dự án đầu tư chỉ là bước sau cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Muốn lập một dự án đầu tư có chất lượng, hiệu quả thì nhà đầu tư phải tiến hành nhiều công việc. Cụ thể:

1. Nghiên cứu, đánh giá thị trường đầu tư;

2. Xác định thời điểm đầu tư và qui mô đầu tư;

3. Lựa chọn hình thức đầu tư;

4. Tiến hành các hoạt động khảo sát và lựa chọn địa bàn đầu tư.

Sau khi thực hiện xong các công việc trên thì nhà đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư. Dự án đầu tư được biểu hiện ở hai văn kiện:

1. Báo cáo tiền khả thi;

2. Báo cáo khả thi;

Báo cáo tiền khả thi là báo cáo cung cấp thông tin một cách tổng quát về dự án. Qua đó chủ đầu tư có thể đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án. Đồng thời lựa chọn phương án đầu tư thích hợp nhất cho dự án. Báo cáo tiền khả thi là căn cứ để xây dựng báo cáo khả thi.

Nội dung của Báo cáo tiền khả thi bao gồm:

1. Định hướng đầu tư, điều kiện thuận lợi và khó khăn;

2. Quy mô dự án và hình thức đầu tư;

3. Khu vực và địa điểm đầu tư (dự kiến các nhu cầu sử dụng đất, các vấn đề ảnh hưởng môi trường, xã hội, tái định cư ,nhân công,…) được phân tích, đánh giá cụ thể;

4. Phân tích, đánh giá sơ bộ về thiết bị, công nghệ, kỹ thuật và điều kiện cung cấp các vật tư, nguyên vật liệu, dịch vụ, hạ tầng cơ sở,…

5. Lựa chọn các phương án xây dựng;

6. Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ và thu lãi;

7. Có các đánh giá về hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế – xã hội của dự án;

8. Thành phần, cơ cấu của dự án: tổng hợp hay chia nhỏ các hạng mục.

Trong trường hợp báo cáo tiền khả thi phải được phê duyệt theo quy định của pháp luật thì sau khi được phê duyệt nhà đầu tư có thể bắt tay vào xây dựng bản báo cáo chi tiết, đầy đủ theo hướng đã lựa chọn trong báo cáo tiền khả thi, đó là Báo cáo khả thi.

Báo cáo khả thi là tập hợp các số liệu, dữ liệu phân tích, đánh giá, đề xuất chính thức về nội dung của dự án theo phương án đã được chủ đầu tư lựa chọn. Và như đã nói ở trên nó cũng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và quyết định đầu tư.

Nội dung của Báo cáo khả thi của dự án đầu tư:

1. Các căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư;

2. Mục tiêu đầu tư;

3. Địa điểm đầu tư;

4. Qui mô dự án;

5. Vốn đầu tư;

6. Thời gian, tiến độ thực hiện dự án;

7. Các giải pháp về kiến trúc, xây dựng, công nghệ, môi trường;

8. Phương án sử dụng lao động, quản lý, khai thác dự án;

9. Các hình thức quản lí dự án;

10. Hiệu quả đầu tư;

11. Xác định các mốc thời gian chính thực hiện dự án;

12. Tính chất tham gia, mối quan hệ cũng như trách nhiệm của các cơ quan liên quan.

Nhìn chung thì nội dung của báo cáo khả thi cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản như: Tính hợp pháp, tính hợp lí, tính khả thi, tính hiệu quả, tính tối ưu,…

Việc lập báo cáo mang tính chuyên nghiệp rất cao, do vậy một sự chú ý dành cho các chủ đầu tư trong quá trình lập báo cáo nên có sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn, các tổ chức và các chuyên gia từng tham gia thẩm định các dự án. Đặc biệt, nếu dự án sử dụng nguồn vốn vay nên mời cả người cho vay (tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư,…) tham gia ngay từ khâu lập dự án.

Theo các chuyên gia thì muốn có một báo cáo khả thi có chất lượng thì chủ đầu tư phải dành thời gian và chi phí thỏa đáng cho việc khảo sát và lập báo cáo (Theo một nghiên cứu của UNDP thì chi phí lập báo cáo thường chiếm 5% kinh phí dự án, có khi lên tới 15 – 20% đối với các dự án đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp).

Sau khi hoàn thành Báo cáo tiền khả thi và Báo cáo khả thi nhà đầu tư phải trình các báo cáo trên đến cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra đầu tư (với các dự án phải thẩm tra đầu tư). Đồng thời, gửi đến tổ chức cho vay vốn đầu tư (với dự án sử dụng nguồn vốn vay). Như vậy, việc lập xong hai bản báo cáo đồng nghĩa với việc nhà đầu tư đã hoàn thành dự án đầu tư về mặt kế hoạch và cũng kết thúc giai đoạn chuẩn bị đầu tư chuyển sang giai đoạn làm các thủ tục đầu tư, triển khai đầu tư trên thực tế.

Trên đây là những vấn đề cơ bản, là cái sườn để lập một dự án đầu tư, nó sẽ có sự thay đổi điểm này hoặc điểm khác khi áp dụng vào một lĩnh vực đầu tư cụ thể trong thực tế.

II. CHUẨN BỊ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Hướng dẫn lập dự án đầu tư

I. Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư theo các nội dung sau:

1. Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;

2. Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư;

3. Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;

4. Lập dự án đầu tư;

5. Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.

II. Hoàn tất dự án theo các nội dung chính như sau:

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:

1. Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn;

2. Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư;

3. Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiện nhu cầu diện tích sử dụng đất trên cơ sở giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi trường, xã hội và tái định cư (có phân tích, đánh giá cụ thể);

4. Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật (bao gồm cả cây trồng, vật nuôi nếu có) và các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng;

5. Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng;

6. Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi;

7. Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế – xã hội của dự án;

8. Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần hoặc tiểu dự án (nêu có);

9. Đối với các dự án mua sắm thiết bị, máy móc không cần lắp đặt, nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chỉ thực hiện theo các khoản 1, 2, 4, 6, 7 và 8 Điều này.

Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi:

10. Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư;

11. Lựa chọn hình thức đầu tư;

12. Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án có sản xuất);

13. Các phương án địa điểm cụ thể (hoặc vùng địa điểm, tuyến công trình) phù hợp với quy hoạch xây dựng (bao gồm cả tài liệu về sự lựa chọn địa điểm, trong đó có đề xuất giải pháp hạn chế tới mức tối thiểu ảnh hưởng đối với môi trường và xã hội);

14. Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư (nếu có);

15. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ (bao gồm cả cây trồng, vật nuôi nếu có);

16. Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường;

17. Xác định rõ nguồn vốn (hoặc loại nguồn vốn), khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ. Phương án hoàn trả vốn đầu tư (đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn đầu tư);

18. Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động;

19. Phân tích hiệu quả đầu tư;

20. Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư. Dự án nhóm C phải lập ngay kế hoạch đấu thầu. Dự án nhóm A, B có thể lập kế hoạch đấu thầu sau khi có quyết định đầu tư (tuỳ điều kiện cụ thể của dự án). Thời gian khởi công (chậm nhất), thời hạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng (chậm nhất);

21. Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án;

22. Xác định chủ đầu tư;

23. Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án.

Đối với các dự án mua sắm thiết bị, máy móc không cần lắp đặt, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chỉ thực hiện theo các khoản 1, 2, 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14.

§ Thời gian lập dự án đầu tư nhóm C không quá 3 tháng;

§ Thời gian lập dự án đầu tư nhóm B không quá 9 tháng.

III. Hồ sơ xin trình duyệt dự án đầu tư:

0. Đối với các dự án đầu tư sửa chữa nhưng không làm thay đổi quy mô, tính chất công trình hoặc dự án đầu tư để mua thiết bị:

§ Tờ trình xin xét duyệt dự án do chủ đầu tư trình cơ quan cấp quyết định đầu tư;

§ Dự án đầu tư với nội dung nêu trên.

1. Đối với các dự án có đầu tư xây dựng mới:

§ Tờ trình xin xét duyệt dự án do chủ đầu tư trình cơ quan cấp quyết định đầu tư;

§ Dự án đầu tư với nội dung nêu trên;

§ Ý kiến bằng văn bản của Kiến trúc sư trưởng Thành phố về quy hoạch và kiến trúc.

2. Đối với các dự án đầu tư trình duyệt lại do điều chỉnh dự ánh đầu tư đã được duyệt:

§ Tờ trình xin xét duyệt lại dự án do chủ đầu tư trình cấp quyết định đầu tư;

§ Bản thuyết minh giải trình lý do phải xin điều chỉnh.

IV. Số lượng hồ sơ:

Các dự án nhóm C: 03 bộ

Các dự án nhóm B: 05 bộ

Các dự án nhóm A: 07 bộ

V. Kiểm tra hồ sơ:

Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin xét duyệt dự án đầu tư, nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm có văn bản thông báo với chủ đầu tư bằng văn bản những vấn đề cần bổ sung và chỉ được thông báo một lần.

Trên đây là những vấn đề cơ bản, là cái khung để lập một dự án đầu tư, nó sẽ có sự thay đổi điểm này hoặc điểm khác khi áp dụng vào một lĩnh vực đầu tư cụ thể trong thực tế.

GỌI NGAY -  0903649782 - 028 35146426 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định, TP.HCM

Email: nguyenthanhmp156@gmail.com 

lên đầu trang

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Kinh doanh
0903 649 782
Mr Thanh
0903 649 782
info@minhphuongcorp.com.vn